I.Đặt vấn đề: đưa ra nguyên nhân chọn đề tài
1.Giới thiệu:
- Cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách nhanh chóng như hiện nay thì ĐTH là một quá trình tất yếu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bên cạnh những lợi ích mà ĐTH mang lại thì quá trình này cũng gây ra không ít những tiêu cực, việc ĐTH tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại nhiều hậu quả lâu dài làm cản trở sự phát triển của đất nước. Chính vì tính cấp thiết của vấn đề này, đồng thời để giúp các bạn hiểu rõ hơn về quá trình ĐTH ở Việt Nam và thế giới, hôm nay nhóm chúng tôi xin trình bày chủ đề: ĐÔ THỊ HOÁ-ĐƯỢC VÀ MẤT
2.Nguyên nhân
- Sự di chuyển nông thôn đến đô thị
- Người nông thôn tin rằng mức sống ở các đô thị sẽ đưoc tốt hơn nhiều tại các khu vực nông thôn.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên gây ra bởi sự giảm tỷ lệ tử vong trong khi tỷ lệ sinh vẫn còn cao.
→đô thị hoá là sự tăng lên của cư dân đô thị. Sự tăng lên này theo 3 dòng chính: sự tăng dân số tự nhiên của cư dân đô thị, dòng di dân từ nông thôn ra thành thị và điều chỉnh về biên giới lãnh thổ hành chính của đô thị. Ba dòng này có vai trò và vị trí khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Đô thị hóa xuất hiện tự nhiên từ những nỗ lực cá nhân và doanh nghiệp để giảm thời gian và chi phí trong đi lại và giao thông vận tải, vừa nâng cao cơ hội việc làm, giáo dục, nhà ở và giao thông vận tải. Living in cities permits individuals and families to take advantage of the opportunities of proximity, diversity, and marketplace competition. Sinh sống tại các thành phố cho phép các cá nhân và gia đình để tận dụng các cơ hội của gần nhau, sự đa dạng, và cạnh tranh thị trường.
- Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các khu vực đô thị là kết quả của hai yếu tố: natural increase in population (excess of births over deaths), and migration to urban areas. tăng dân số tự nhiên, và di cư đến các khu vực đô thị. Natural population growth has been covered in other units, and consequently, here we will concentrate on migration.
3.Tốc độ đô thị hóa.
Vào năm 1900, toàn thế giới chỉ có 10% dân số sốngở đô thị. Đến năm 1950 con số này là gần 30%.Vào 2007,theo thống kê của Liên hợp quốc, số người sống ở đô thị đã vượt ở nông thôn.
Xu thế này sẽ còn gia trong những năm tới, đặc biệt là tại châu Phi và châu Á, hai khu vực vào năm 2030 sẽ tập trung đa số các đô thị lớn của thế giới. Lúc đó,số người sống ở thành thị sẽ lên tới 5 tỉ người, chiếm 60% dân số toàn cầu.
(Đến cuối năm 2007 có chừng 3,3 tỉ người sống ở đô thị).
II. Nội dung:
1.Khái niệm về đô thị hóa:
Đô thị hoá là quá trình chuyển đổi một khu vực, một vùng nào đó từ chưa "đô thị" thành "đô thị". Những vùng, khu vực có thể là vùng ven đô thị hay ngoại thành, có thể thị trấn, thị tứ khi có cơ hội đô thị hoá, từ đô thị mở rộng không gian và diện tích cũng như thu hút luồng di cư của dân không nhất thiết từ đô thị trung tâm mà cả những vùng khác nhất là nông thôn trong cả nước .
Hình 1 cho thấy dân số đô thị tăng trưởng giữa năm 1950 đến năm 2000. Năm 1950, ít hơn 30% dân số thế giới sống tại các thành phố. Con số này đã tăng đến 47% trong năm 2000 (2,8 tỷ người), và dự kiến sẽ tăng lên 60% vào năm 2025.
Một số nước điển hình:
- Chủ yếu diễn ra tại các nước đang phát triển nằm ở Nam bán cầu, với làn sóng người từ các vùng nông thôn đổ về thành phố, dẫn tới việc hình thành các trung tâm đô thị khổng lồ mà người ta vẫn gọi mà các megacity
In 1950, less than 30% of the world's population lived in cities.
- Những nơi có tỉ lệ đô thị hoá cao nhất : Châu Âu, Bắc Mỹ chiếm vị trí hàng đầu với ¾ dân số sống ở thành thị. đặc biệt là châu Mỹ la tinh 78% dân số sống ở đô thị.
-Các quốc gia phát triển có một tỷ lệ cao của cư dân đô thị ít hơn so với các nước phát triển. However, urbanization is occurring rapidly in many less developed countries, and it is expected that most urban growth will occur in less developed countries during the next decades.Tuy nhiên, là đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trong nhiều hơn các nước phát triển, và dự kiến rằng tăng trưởng đô thị nhất sẽ xảy ra trong các nước kém phát triển trong nhiều thập kỷ tiếp theo.
- Liên Hiệp Quốc xác định các khu định cư của hơn 20.000 như đô thị, và những người có hơn 100.000 như các thành phố. The United States defines an urbanized area as a city and surrounding area, with a minimum population of 50,000. Hoa Kỳ xác định một khu vực đô thị hóa như là một thành phố và khu vực xung quanh, với dân số tối thiểu là 50.000. A metropolitan area includes both urban areas and rural areas that are socially and economically integrated with a particular city.Một khu vực đô thị bao gồm cả các khu vực thành thị và nông thôn được xã hội và kinh tế tích hợp với một thành phố cụ thể.
Cities with over 5 million inhabitants are known as megacities. Các thành phố có hơn 5 triệu dân được biết đến như là megacities. There were 41 in the year 2000. Có 41 trong năm 2000. This number is expected to grow as the population increases in the next few decades. Con số này dự kiến sẽ phát triển như là tăng dân số trong những thập kỷ tới. It is predicted that by the year 2015, 50 megacities will exist, and 23 of these are expected to have over 10 million people. Đó là dự đoán rằng đến năm 2015, 50 megacities sẽ tồn tại, và 23 trong số này dự kiến sẽ có hơn 10 triệu người. Table I is a list of the world's 25 largest cities in 1995. Đây là một bảng danh sách của 25 thành phố lớn nhất thế giới vào năm 1995.
The World's 25 Largest Cities, 1995 Thế giới của 25 thành phố lớn nhất, 1995 | |
Population (Millions) Dân số (triệu) | |
Tokyo, Japan Tokyo, Nhật Bản | 26.8 26,8 |
Sao Paulo, Brazil Sao Paulo, Brazil | 16.4 16,4 |
New York, USA New York, USA | 16.3 16,3 |
Mexico City, Mexico Thành phố Mexico, Mexico | 15.6 15,6 |
Bombay, India Bombay, Ấn Độ | 15.1 15,1 |
Shanghai, China Thượng Hải, Trung Quốc | 15.1 15,1 |
Los Angeles, USA Los Angeles, Hoa Kỳ | 12.4 12,4 |
Beijing, China Bắc Kinh, Trung Quốc | 12.4 12,4 |
Calcutta, India Calcutta, Ấn Độ | 11.7 11,7 |
Seoul, South Korea Seoul, Hàn Quốc | 11.6 11,6 |
Jakarta, Indonesia Jakarta, Indonesia | 11.5 11,5 |
Buenos Aires, Argentina Buenos Aires, Argentina | 11.0 11,0 |
Tianjin, China Thiên Tân, Trung Quốc | 10.7 10,7 |
Osaka, Japan Osaka, Nhật Bản | 10.6 10,6 |
Lagos, Nigeria Lagos, Nigeria | 10.3 10,3 |
Rio de Janeiro, Brazil Rio de Janeiro, Brazil | 9.9 9,9 |
Delhi, India Delhi, Ấn Độ | 9.9 9,9 |
Karachi, Pakistan Karachi, Pakistan | 9.9 9,9 |
Cairo, Egypt Cairo, Ai Cập | 9.7 9,7 |
Paris, France Paris, Pháp | 9.5 9,5 |
Metropolitan Manila, Philippines Metropolitan Manila, Philippines | 9.3 9,3 |
Moscow, Russia Matxcơva, Nga | 9.2 9,2 |
Dhaka, Bangladesh Dhaka, Bangladesh | 7.8 7,8 |
Istanbul, Turkey Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | 7.8 7,8 |
Lima, Peru Lima, Peru | 7.2 7,2 |
Table I, Source: United Nations, Population Division. World Urbanization Prospects . Bảng I, Nguồn: Liên Hiệp Quốc, Dân số phận thế giới đô thị. Triển vọng. 1994 1994 |
2.Tổng quan về ĐTH ở Việt Nam-ĐTH thông qua những con số:
.
.
.
.III. KẾT LUẬN.
1. Khái quát vấn đề:
- Những nghịch lý, mâu thuẫn, thách thức nêu trên và những hệ luỵ của chúng là có thật, đang từng ngày diễn ra trong quá trình đô thị hoá, từng giờ tác động đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Song đó là những khó khăn khó tránh trên con đường đi lên, là hai mặt biện chứng của quá trình phát triển.
-Đô thị hóa là một tất yếu của mỗi quốc gia. Thúc đẩy tăg trưởng và phát triển kinh tế, thay đổi diện mạo đất nước. Nhưng bên cạnh đó,Đô thị hóa còn nảy sinh nhiều tiêu cực đến tất cả các lĩnh vực. Đó là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay.
2. Biện pháp khắc phục:
Đô thị hóa là một quá trình phát triển tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đô thị hóa tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để lại rất nhiều hậu quả tiêu cực, lâu dài, gây lãng phí lớn và cản trở sự phát triển của đất nước.
Chính vì vậy, chiến lược đô thị của Việt Nam phải hướng tới mục tiêu bảo đảm cân đối giữa tính hiện đại với tính bền vững của tự nhiên - con người - xã hội, thông qua việc lựa chọn các mô hình định cư tiên tiến, phù hợp đặc thù của Việt Nam ở đô thị, nông thôn, miền núi, các vùng biên giới, hải đảo; bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của dân tộc, trên cơ sở tìm kiếm những phương thức phát triển đô thị tiết kiệm đất, đô thị xanh, đô thị sinh thái... thay thế cho mô hình đô thị còn tồn tại nhiều bất cập hiện nay của chúng ta.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần đổi mới nhận thức về đô thị hóa, từ đó đổi mới về hoạch định chính sách, chiến lược và quy hoạch đô thị trên cơ sở một tầm nhìn dài hạn, khoa học và tổng thể. Việc lựa chọn các mô hình định cư tiến bộ cho đô thị và nông thôn, phù hợp với Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được tiêu chuẩn hóa và nghiên cứu ứng dụng ngay từ bây giờ, mặc dù đã là muộn.
Lập các quyết sách cho phát triển đô thị cần có dữ liệu khoa học để cân đối nguồn tài nguyên như: đất, nước, năng lượng... Trong đó, nguồn tài nguyên đất đang cạn kiệt cần đặc biệt chú ý, nhằm bảo đảm an ninh lương thực, cũng như giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh từ nó. Nguồn lực và sự dịch chuyển kinh tế đô thị phải được nghiên cứu để tăng trưởng kinh tế đồng bộ với chất lượng cuộc sống dân cư. Xem xét lại các chính sách, kiến trúc và quy trình thực hiện các dự án đô thị, cũng như những quy định trái với thực tiễn cuộc sống, nhằm đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư cho xây dựng đô thị.
Trước thực tiễn người làm công tác chuyên môn liên quan đến vấn đề đô thị còn hạn chế trong việc cập nhật lý luận, các phương tiện kỹ thuật, công nghệ mới cũng như các vấn đề của thực tiễn đô thị (dẫn đến phương pháp xây dựng lạc hậu, lãng phí, trình độ các công ty xây dựng cũng như khâu thẩm định chất lượng công trình hạn chế), cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quy hoạch và kiến trúc như một khâu trọng yếu trong quá trình đổi mới về chiến lược phát triển đô thị của Việt Nam.
Xem thêm nhiều tài liệu về báo cáo thực tập tại Tailieumau.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét